helicopter
28-10-2008, 08:51
Cây lựu được trồng khá phổ biến khắp nơi, nhất là ở đình chùa và vườn gia đình, có giống hoa đỏ (phổ biến), giống hoa trắng (bạch lựu) và giống hoa vàng. Nhiều bộ phận của cây lựu được dùng làm thuốc trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian.
19802
19803
Rễ và thân cành: Rễ được dùng phổ biến hơn, chỉ dùng vỏ. Trong vỏ, hoạt chất tác dụng kết hợp với chất chát tạo thành một chất không hòa tan trong dịch ruột, ít độc đối với cơ thể người, lại có hiệu lực cao đối với sán.
19804
19805
Khi dùng, lấy 30-40g vỏ cắt nhỏ, ngâm vào 750ml nước trong 6 giờ, sắc lấy 500ml. Lọc bỏ bã. Uống vào buổi sáng lúc đói, chia làm 2-3 lần cách nhau nửa giờ. 2 giờ sau khi uống thuốc, dùng một liều thuốc tẩy magiê sunlfat (không dùng dầu thầu dầu). Nằm nghỉ. Đợi lúc buồn đi ngoài, ngồi nhúng hẳn mông vào chậu nước ấm để sán ra hết. Phụ nữ có thai và trẻ em không được dùng.
Dùng ngoài, vỏ rễ và vỏ thân lựu nấu lấy nước đặc, ngậm nhiều lần trong ngày, chữa đau nhức răng.
19806
19807
Hoa lựu có vị chua, chát, tính bình, có tác dụng làm se, cầm máu, chữa đau bụng, kiết lỵ, tiêu chảy ra máu. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác, cách làm như sau: Hoa lựu, rau sam mỗi vị 50g; nhọ nồi, rau má, kim ngân hoa mỗi vị 30g; rễ cúc áo hoa vàng 10g. Tất cả dùng tươi, rửa sạch, cắt nhỏ, nấu với 2-3 lần nước, rồi cô thành cao lỏng, trộn với sirô với tỷ lệ 1/1. Người lớn: mỗi lần uống 4-6 thìa cà phê. Trẻ em 5-10 tuổi: mỗi lần 1-2 thìa cà phê; trên 10 tuổi: 2-3 thìa cà phê. Ngày dùng 2 lần
19808
( hoa lựu )
19809
Quả: Vỏ quả lựu chứa 26-28% tanin, có vị chua, chát, tính ôn, có tác dụng làm săn, sát khuẩn và chỉ huyết, chữa tiêu chảy lâu ngày không khỏi. Ngày dùng 15-20g sắc với 400ml nước còn 100ml, thêm đường và chất thơm, uống làm 1 lần trong ngày. Dùng 7-10 ngày.
19810
19802
19803
Rễ và thân cành: Rễ được dùng phổ biến hơn, chỉ dùng vỏ. Trong vỏ, hoạt chất tác dụng kết hợp với chất chát tạo thành một chất không hòa tan trong dịch ruột, ít độc đối với cơ thể người, lại có hiệu lực cao đối với sán.
19804
19805
Khi dùng, lấy 30-40g vỏ cắt nhỏ, ngâm vào 750ml nước trong 6 giờ, sắc lấy 500ml. Lọc bỏ bã. Uống vào buổi sáng lúc đói, chia làm 2-3 lần cách nhau nửa giờ. 2 giờ sau khi uống thuốc, dùng một liều thuốc tẩy magiê sunlfat (không dùng dầu thầu dầu). Nằm nghỉ. Đợi lúc buồn đi ngoài, ngồi nhúng hẳn mông vào chậu nước ấm để sán ra hết. Phụ nữ có thai và trẻ em không được dùng.
Dùng ngoài, vỏ rễ và vỏ thân lựu nấu lấy nước đặc, ngậm nhiều lần trong ngày, chữa đau nhức răng.
19806
19807
Hoa lựu có vị chua, chát, tính bình, có tác dụng làm se, cầm máu, chữa đau bụng, kiết lỵ, tiêu chảy ra máu. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác, cách làm như sau: Hoa lựu, rau sam mỗi vị 50g; nhọ nồi, rau má, kim ngân hoa mỗi vị 30g; rễ cúc áo hoa vàng 10g. Tất cả dùng tươi, rửa sạch, cắt nhỏ, nấu với 2-3 lần nước, rồi cô thành cao lỏng, trộn với sirô với tỷ lệ 1/1. Người lớn: mỗi lần uống 4-6 thìa cà phê. Trẻ em 5-10 tuổi: mỗi lần 1-2 thìa cà phê; trên 10 tuổi: 2-3 thìa cà phê. Ngày dùng 2 lần
19808
( hoa lựu )
19809
Quả: Vỏ quả lựu chứa 26-28% tanin, có vị chua, chát, tính ôn, có tác dụng làm săn, sát khuẩn và chỉ huyết, chữa tiêu chảy lâu ngày không khỏi. Ngày dùng 15-20g sắc với 400ml nước còn 100ml, thêm đường và chất thơm, uống làm 1 lần trong ngày. Dùng 7-10 ngày.
19810