PDA

View Full Version : hệ mặt trời


Đinh Đức Tâm
18-01-2008, 19:13
eco không có tem về cái này, ai có post lên nhé
Hệ Mặt Trời (cũng được gọi là Thái Dương Hệ) là một phần của thiên hà có tên gọi là Ngân Hà, cách tâm của Ngân Hà khoảng từ 25.000 đến 28.000 năm ánh sáng.
Hệ Mặt Trời là một hệ hành tinh có Mặt Trời ở trung tâm và 9 hành tinh chính quay xung quanh, ngoài ra còn có các vật thể khác như các tiểu hành tinh, sao chổi, bụi và plasma….
Hệ Mặt Trời được cho là hình thành khoảng 5 tỷ năm trước, từ một đám bụi Mặt Trời gồm các chất khí tạo thành mây và các hạt bụi, tự sụp đổ dưới lực hấp dẫn, đông đặc lại thành Mặt Trời, các hành tinh và thiên thể khác trong hệ.
Trong khi sụp đổ, đám bụi này đầu tiên hình thành một đĩa tiền mặt trời, quay nhanh dần ở tâm đĩa. Tại tâm, các hạt va đập nhau mạnh hơn khi bị hút vào nhau, nóng lên đến mức tạo ra phản ứng nhiệt hạch, với áp suất ánh sáng đủ lớn để thổi bay các chất khí nhẹ ra ngoài, để lại các hành tinh đất đá nặng bên trong và các hành tinh khí khổng lồ bên ngoài.
Từ trong ra ngoài, Hệ Mặt Trời gồm Mặt Trời, Thủy Tinh, Kim Tinh, Trái Đất, các tiểu hành tinh, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh, Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh, Vòng đai Kuiper, Diêm Vương Tinh (một hành tinh lùn), Đám Oort.
Các hành tinh trong Hệ Mặt trời
Trong bài này chỉ nói về 8 hành tinh anh em của trái đất chứ không nói về trái đất hay mặt trời hay một tiểu hành tinh nào khác.

A. Sao thuỷ
1/. Vị trí:
Sao thủy là sao gần Mặt trời nhất, là hành tinh thứ nhất trong Hệ (tính từ mặt trời trở ra), Sao thuỷ chỉ cách mặt trời có 58 triệu km.
2/. Hình dạng:
Sao thủy có độ dẹt bằng không Nhìn từ các kính thiên văn cực mạnh, sao thủy là hành tinh màu vàng nhạt. Bề mặt của Sao Thủy có rất nhiều hố to nhỏ và lởm chởm như bề mặt của Mặt Trăng. Hố được chụp hình rõ nhất là Caloris Basin, được tạo ra khi một thiên thạch từ ngoài không gian đập vào Sao Thủy, với đường kính khoảng 1350 km và một rặng núi cao gần 2 km ở chung quanh. Sao Thủy còn có những rãnh sâu, nhìn từ xa giống như những vết cào, hình thành hàng triệu năm trước đây khi lõi của hành tinh nguội, co lại và tạo nên những nếp nhăn ở lớp đất phía trên.
Bề mặt của Sao Thủy có thể chia ra làm 7 vùng địa lý chính sau đây:
Những vùng có nhiều hố, Những vùng có độ phản chiếu ánh sáng khác nhau, Những rặng núi, Những gò núi đứng một mình, Những bình nguyên phẳng, Những rãnh sâu và Những thung lũng
3/. Kích thước:
Sao thủy có kích thước chỉ bằng một nửa trái đất và hơi lớn hơn mặt trăng một chút,với dường kính là: 4878 km so với đường kính 3476 km của mặt trăng
Đường kính - tại xích đạo
4879,4 km hay
0,383 lần Trái Đất. Thể tích
61 × 109 km³ hay
0,056 lần Trái Đất.
Đường kinh - qua hai cực
4879,4 km hay
0,383 lần Trái Đất. Khối lượng
330 × 1021 kg hay
0,055 lần Trái Đất.
Diện tích
75 × 106 km² hay
0,147 lần Trái Đất. Khối lượng riêng
5427 kg/m³ hay
0,984 lần Trái Đất.

4/. Quỹ đạo:
Quỹ đạo của Sao Thủy là một hình elip rất hẹp, bán kính của trục chính là 70 triệu km trong khi bán kính của trục phụ chỉ có 46 triệu km. Vận tốc quỹ đạo của Sao Thủy rất thấp vì ảnh hưởng trọng lực của Mặt Trời. Sao Thủy quay một vòng chung quanh Mặt Trời vào khoảng 88 ngày – một năm Sao Thủy, do đó, dài bằng 88 ngày của Trái Đất. Vận tốc quỹ đạo của Sao Thủy thay đổi từ 39 km/s đến 59 km/s.
Trục quay của Sao Thủy gần như thẳng đứng. Sao Thủy tự quay chung quanh chính mình với một vận tốc quay quanh trục là 58,6 ngày cho mỗi vòng – một ngày Sao Thủy dài hơn 58 ngày của Trái Đất.
5/. Cấu tạo:
Sao Thủy có cấu tạo gồm 70% kim loại và 30% chất silicat. Sắt chiếm một tỉ lệ rất lớn trong cấu tạo kim loại của Sao Thủy – tỉ lệ cao nhất trong các hành tinh của Thái Dương Hệ.
Ở giữa tâm của Sao Thủy là một lõi hình cầu bằng sắt chiếm 42% thể tích của hành tinh và tạo ra từ trường cho hành tinh này. Phần đất và đá ở phía trên của lõi dầy vào khoảng 600 km.
Sao thủy là một hành tinh không có vệ tinh
6/. Hiện tượng
Do không có lớp không khí bao boc ngăn chặn bớt cái nóng ban ngày và giữ nhiệt vào ban đêm,sao thủy là hành tinh có độ chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm cao nhất trong hệ mặt trời. khó có sự sống nào có thể tồn tại đươc với nhiệt độ có thể làm nóng chảy thiếc, đồng ở đây….


B. Sao kim
1/. Vị trí
Sao kim là hành tinh thứ 2 trong thái dương hệ, cách mặt trời khoảng 108,2 triệu km bằng khoảng 0,723 lần khoảng cách từ trái đất đến mặt trời, là hành tinh gần trái đất nhất.
2/. Hình dạng
Là một hành tinh có đát đá như trái đất. kích thước, Sao kim la một hành tinh màu đỏ gạch. Sao Kim có một bề mặt tương đối phẳng nhất – hơn 90% bề mặt của Sao Kim được phủ bằng dung nham. Những chỗ không bị phủ sẽ được bào mòn bởi gió của một bầu không khí dầy đặc. Sao Kim có hai cao nguyên khổng lồ chính, vượt hẳn lên trên những bình nguyên ở phía dưới. Cao nguyên ở bắc bán cầu là một vùng đất cao rộng vào cỡ châu Úc và chứa ngọn núi cao nhất của Sao Kim(khoảng 11 km cao). Cao nguyên ở nam bán cầu rộng vào cỡ Nam Mỹ, Nằm xen vào hai cao nguyên này là những cao nguyên nhỏ và thấp hơn.
3/. Kích thước
Đường kính - tại xích đạo
12.103,7 km hay
0,9499 lần Trái Đất. Thể tích
928 × 109 km³ hay
0,857 lần Trái Đất.
Đường kính - qua hai cực
12.103,7 km hay
0,9499 lần Trái Đất. Khối lượng
4868,5 × 1021 kg hay
0,815 lần Trái Đất.
Diện tích
460 × 106 km² hay
0,902 lần Trái Đất. Khối lượng riêng
5,243 kg/m³ hay
0,951 lần Trái Đất.

4/. Quỷ đạo
Hình Elíp nhưng tương đối tròn, độ lệch tâm gần bằng 0.
Chu kì quay quanh mặt trời là 225 ngày, chu kì quay quanh nó la 243 ngày – nghĩa là một ngày sao kim dài hơn một năm sao kim. Vân tốc dịch chuyển trên quỷ đạo là 35.259km/s. Là hành tinh quay ngược chiều với các hành tinh khác trong thái dương hệ.
Vận tốc quay quanh trục là 6,5 km/h – là vạn tốc quay nhỏ nhất trong hệ mặt trời.
5/. Cấu tạo
Bên ngoài:
Có lớp mây tráng bao phủ, với vùng xoáy ốc trên cao, có chiều dày khoảng 200 km gồm ba tầng
Sương mù 100 km.
Mây dày 20 km.
Lớp khí CO2 sát mặt đất.
Bên trong :
Có 3 lớp:
Lớp vỏ mỏng Silicat bên ngoài.
Lớp đá.
Trong cùng là nhân dặc gồm sắt và niken.
6/. Hiện tượng
Là hành tinh có môi trường khắc nghiệt, khí quyển chứa 96% CO2, còn lại là các khí N2 , SO2 , và một số khí khác,Không có khí O2, trong khí quyển còn chứa những giọt H2SO4 độc hại.
Trên bề mặt chứa đầy núi lửa và dung nham, nhiệt độ bề mặt khoảng 475 độ do hiệu ứng nhà kính.
Áp suất bằng 90 lần trái đất. nó là ngôi sao sáng nhất trong các ngôi sao

C. Sao hoả
1/. Vị trí:
Sao Hỏa (hay Hỏa Tinh) là hành tinh thứ tư gần Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời và cũng là hành tinh thứ nhất có quỹ đạo nằm ở ngoài quỹ đạo của Trái Đất. Sao hỏa cách mặt trời 1.5AU (đơn vị ánh sáng),Cách trái đất 100 triệu km.
2/. Hình dạng:
Bầu khí quyển của Sao Hỏa chứa rất nhiều bụi, điều này làm nền trời của hành tinh này có một mầu hồng cam nhạt.
Bề mặt của Sao Hỏa là một sự pha trộn giữa các dãy núi và các đồng bằng rộng lớn. Nhìn từ Trái Đất, Sao Hỏa tựa như có hai vùng đất với độ phản chiếu ánh sáng khác nhau. Những vùng sáng hơn thường là những bình nguyên phủ bởi bụi sắt rỉ và thường bị lầm tưởng là các châu hay các đảo lớn của hành tinh. Trái lại, những khu vực tối hơn, vì phản chiếu ít ánh sáng, bị lầm là các biển hay đại dương. Sự sai lầm này đã có ảnh hưởng trong việc đặt tên cho các vùng này.
Hai cực của Sao Hỏa được che bằng một lớp băng đá tạo ra khi nước và khí đóng băng. Hai tảng băng đá này tăng lên hay co lại tùy theo mùa. Tại xích đạo có một vùng có nhiều núi lửa gọi là Tharsis. Về phía đông có Valles Marineris, đây là một thung lũng khổng lồ, lớn nhất trong Hệ Mặt Trời, dài4000 km, rộng 250 km và sâu 7 km.
3/. Kích thước:
Đường kính - tại xích đạo
6.804,9 km hay
0,533 lần Trái Đất. Thể tích
163,8 × 109 km³ hay
0,151 lần Trái Đất.
Đường kính - qua hai cực
6.754,8 km hay
0,531 lần Trái Đất. Khối lượng
641,85 × 1021 kg hay 0,107 lần Trái Đất.
Diện tích
144,8 × 106 km² hay 0,284 lần Trái Đất. Khối lượng riêng
3,934 kg/m³ hay
0,713 lần Trái Đất.

4/. Quỹ đạo:
Sao hỏa có nhiều điểm giống trái đất: sao hỏa quay quanh trục mất 24 giờ 37 phút,trục quay của sao hỏa có độ nghiêng là 23,20 gần bằng độ nghiêng của trái đất. vì thế ngày trên sao hỏa dài hơn ngày trên trái đất là 37 phút
Bán trục lớn 227.936.637 km hay
1,52366231 đơn vị thiên văn.
Vận tốc quỹ đạo:

Chu vi
1.429 × 106 km hay
9,553 đơn vị thiên văn hay - trung bình 24,077 km/s hay
0,810 lần Trái Đất.
Độ lệch tâm
0,09341233 hay 5,599 lần Trái Đất. - tối đa 26,499 km/s hay
0,875 lần Trái Đất.
Cận điểm
206.644.545 km hay
1,38133346 đơn vị thiên văn. - tối thiểu 21,972 km/s hay
0,750 lần Trái Đất.
Viễn điểm
249.228.730 km hay
1,66599116 đơn vị thiên văn. Độ nghiêng
5,65° với xích đạo Mặt Trời.


5/. Cấu tạo
Cấu tạo của sao hoa chia làm 3 phần:
Trong cùng là nhân nhỏ bằng đá.
Bao bọc quanh nhân là là một lớp bao dày bằng đá silicat.
Lớp vỏ mỏng ngoài cùng là một hổn hợp gồm đất là đá.
Bầu khí quyển của Sao Hỏa rất mỏng với một áp suất ít hơn 1% áp suất tại Trái Đất. Khí quyển bao gồm 95% cacbon điôxít (CO2), 3% khí (N2) và 1,6% agon (Ar) và còn nhiều loại khác như CH4, Bụi …..
6/. Hiện tượng:
Trong tất cả các hành tinh của Hệ Mặt Trời, nhiệt độ tại bề mặt của Sao Hỏa gần giống tại Trái Đất nhất: mùa hè tại Sao Hỏa lạnh tương đương với mùa đông tại châu Nam Cực. Vì ở xa Mặt Trời hơn, nên Sao Hỏa chỉ nhận được 1/2 phần ánh sáng khi so sánh với Trái Đất. Thêm vào đó là một bầu khí quyển mỏng nên nhiệt độ trên Sao Hỏa bình thường ở dưới -110°C trong mùa đông.

D. Sao mộc
Sao mộc là hành tinh to lớn nhất trong thái dương hệ:khối lượng gấp318 lần khối lượng trái đất và gấp 2,5 lần khối lượng tất cả củ hệ cộng lại.

1/. Vị trí
Thuộc hành tinh vòng ngoài (vòng 2) trong hệ mặt trời đứng thứ 5 nếu tính từ mặt trời trở ra,cách mặt trời 778 triệu km,gấp 8 lần khoảng cách từ trái đất đến mặt trời
2/. Hình dạng
Sao mộc có hình dạng dẹp,phình to hơn ở xích đạo. Một trong những dấu đặc biệt rõ ràng nhất của Sao Mộc là Đốm Đỏ Lớn ở gần phía nam của xích đạo. Vết này là một cơn lốc khổng lồ – đường kính gấp ba lần đường kính của Trái Đất – đang thổi dữ dội từ hơn 300 năm nay
3/. Kích thước
Đường kính - tại xích đạo
142.984 km hay
11,209 lần Trái Đất. Thể tích
1338 × 1012 km³ hay
1235,6 lần Trái Đất.
Đường kính - qua hai cực
133.709 km hay
10,517 lần Trái Đất. Khối lượng
1,899 × 1027 kg hay
317,8 lần Trái Đất.
Diện tích
61,4 × 109 km² hay
120,5 lần Trái Đất. Khối lượng riêng
1326 kg/m³ hay
0,240 lần Trái Đất.

4/. Quỹ đạo
Bán trục lớn
778.412.027 km hay
5,20336301 đơn vị thiên văn.
Vận tốc quỹ đạo - trung bình 13,050 km/s hay
0,439 lần Trái Đất.
Chu vi
4,888 × 109 km hay
32,675 đơn vị thiên văn hay
5,2 lần Trái Đất. Vận tốc quỹ đạo - tối đa 13,705 km/s hay
0,453 lần Trái Đất.
Cận điểm
740.742.598 km Vận tốc quỹ đạo - tối thiểu 12,440 km/s hay
0,425 lần Trái Đất.
Viễn điểm
816.081.455 km Độ nghiêng
6,1° với xích đạo Mặt Trời.


5/. Cấu tạo
Được cấu tạo bằng các chất khí ở trạng thái đông đặc hoặc hóa lỏng,các vật liệu nhẹ chỉ nặng hơn H2O một chút. Gồm ba lớp:
Trong cùng: nhân bằng đá lớn gấp đôi trái đất có nhiệt độ và áp suất rất cao
Ở giữa lớp hidro và hêli ở trạng thái nửa đặc do áp suất trên sao mộc rất cao
Ngoài cùng:lớp H2 va hêli lỏng dày hơn 1000km
Có 63 vệ tinh (năm 2004)
6/. Hiện tượng
Trên tầng cao của bầu khí quyển nhiệt độ là -1500C
Trong bầu trời đêm,sao mộc có màu sán bạc sáng kém hơn sao kim. Một phần vì kích thước to lớn và một phần vì sao mộc bị bao phủ bởi một lớp mây dày chứa nước đá phản chiếu mạnh ánh sáng mặt trời
Do có cấu tạo chủ yếu bằng nước và hêli nên có một từ trường bao quanh,cũng tỏa ra chung quanh năng lượng ,các sóng điện từ ,các tia X nếu như có kích thước lớn hơn nữa thì có thể tỏa sáng như mặt trời
Tốc độ tự quanh nhanh ,tốc độ khủng khiếp của khí quyển. gió mạnh bảo tố thường xuyên xảy ra với tốc độ hàng trăm km/h
Tốc độ quay nhanh tạo ra ở bên trên đường xích đạo một vành khuyên mây mỏng bao quanh sao mộc

E. Sao thổ
1/. Vị trí
Là ngôi sao khổng lồ ,là hành tinh thứ 6 tính từ mặt trời trở ra và là hành tinh lớn thứ 2 của hệ mặt trời. sao thổ cách mặt trời 1427 triệu km (9,6 đơn vị thiên văn)gấp hai lần khoảng cách từ sao mộc _mặt trời .
Đây là hành tinh xa nhất của hệ mặt trời có thể nhìn thấy bằng kính thiên văn bình thường
2/. Hình dạng
Vào 1610 Galile là người đầu tiên phát hiện ra sao thổ khi phát minh ra kính thiên văn
Sao thổ la một hành tinh bị một lớp khí quyển màu vàng cam bao bọc kín mít. Qua kính viễn vọng , hành tinh này có hai mẫu ánh sáng nhỏ đi kèm hai bên trông như là hai cái vành tai của sao thổ đó là hai vành khuyên của sao thổ. Sao thổ có hình dáng hơi hẹp ở hai cực,phình to ở vùng xích đạo. trong quá trình sao thổ quay quanh mặt trời từ trái đất ta có thể nhìn thấy vành khuyên của góc cạnh khác nhau nên có lúc thấy to có lúc nhỏ ,có lúc gần như không thấy vì quá mỏng.
3/. Kích thước
Đường kính - tại xích đạo
120.536 km hay
9,449 lần Trái Đất. Thể tích
746 × 1012 km³ hay
688,79 lần Trái Đất.
Đường kính - qua hai cực
108.728 km hay
8,552 lần Trái Đất. Khối lượng
568,46 × 1024 kg hay
95,162 lần Trái Đất.
Diện tích
42,7 × 109 km² hay
83,703 lần Trái Đất. Khối lượng riêng
687,3 kg/m³ hay
0,125 lần Trái Đất.


4/. Quỷ đạo
Bán trục lớn
1.426.725.413 km hay 9,53707032 đơn vị thiên văn.
Vận tốc quỹ đạo - trung bình 9,638 km/s hay
3,25 lần Trái Đất.
Chu vi
8,958 × 1012 km hay 59,879 đơn vị thiên văn hay 9,53 lần Trái Đất. Vận tốc quỹ đạo - tối đa 10,182 km/s hay
3,36 lần Trái Đất.
Cận điểm
1.349.467.375 km hay
9,02063224 đơn vị thiên văn. Vận tốc quỹ đạo - tối thiểu 9,136 km/s hay
3,10 lần Trái Đất.
Viễn điểm
1.503.983.449 km hay
10,0535084 đơn vị thiên văn. Độ nghiêng
2,485° với Hoàng Đạo hay 5,51° với xích đạo Mặt Trời.

5/. Cấu tạo
Sao thổ có cấu tạo gần giống sao mộc, là một khối hình cầu với một lõi bằng đá và nhiều lớp khinh khí gồm các chất khí là hêli và H2 cùng với các tinh thể NH3 nhưng loãng hơn nằm bên ngoài.
6/. Hiện tượng
Sao thổ là hành tinh đôc nhất trong hệ mặt trời có tỉ trọng kém của nước (0,7 – 0,9 %). Sao thổ là một hành tinh lạnh lẻo, nhiệt độ trên lớp mây ngoài cùng là – 180 độ.
Sao thổ có tốc độ tự quay rất nhanh, tạo nên những dải may trắng song song với xích đạo và có những trận bảo khủng khiếp có sức gió mạnh đến 1800 km/h.
Sao thổ quay 1 vòng chỉ mất 10h40 phút, quay quanh mặt trời với tốc độ 9,6 km/s, và mất 29,5 năm để quay quanh mặt trời.

F. Sao thiên vương
1/. Vị trí:
Sao thiên vương (thiên vương tinh) là hành tinh thứ bảy tính từ mặt trời trở ra. Sao thiên vương cách mặt trời 16,9 AU(2528206200km)
2/. Hình dạng:
Sao thiên vương có màu xanh lá biếc do phản chiếu bầu khí quyển có chứa khí mêtan, qua viễn vọng kính ta nhận thấy nhiều vòng mây tựa như các vòng mây của Sao Mộc. Có những vòng đai nằm gần sao được cấu tạo bởi các thiên thạch có kích thước tới 1m và có màu tối. những vòng đai ở ngoài được cấu tạo với các thiên thạch nhỏ dưới 20cm.

3/. Kích thước:
Sao thiên vương có kích thước to gấp bốn lần trái đất
Đường kính - tại xích đạo
51.118 km hay
4,007 lần Trái Đất. Thể tích
68,34 × 1012 km³ hay
63,086 lần Trái Đất.
Đường kính - qua hai cực
49.946 km hay
3,929 lần Trái Đất. Khối lượng
86,832 × 1024 kg hay
14,536 lần Trái Đất.
Diện tích
8,084 × 109 km² hay
15,849 lần Trái Đất. Khối lượng riêng
1318 kg/m³ hay
0,24 lần Trái Đất.

4/. Quỹ đạo:
Sao thiên vương quay quanh mặt trời mất 84 năm
Chu vi
18,029 × 1012 km hay
120,515 đơn vị thiên văn hay
19,18 lần Trái Đất. Vận tốc quỹ đạo - trung bình 6,795 km/s hay
0,229 lần Trái Đất.
Độ lệch tâm
0,04716771 hay 2,737 lần Trái Đất. Vận tốc quỹ đạo - tối đa 7,128 km/s hay
0,235 lần Trái Đất.
Cận điểm
2.735.555.035 km hay
18,28605596 đơn vị thiên văn. Vận tốc quỹ đạo - tối thiểu 6,485 km/s hay
0,222 lần Trái Đất.
Viễn điểm
3.006.389.405 km hay
20,0964719 đơn vị thiên văn. Độ nghiêng
6,48° với xích đạo Mặt Trời.


5/. Cấu tạo
Sao thiên vương có một nhân rất nhỏ bằng đá cứng bao bọc bên ngoài là các lớp khí amoniac, mêtan hóa lỏng hòa tan với nước. Khí H2 chiếm phần quan trọng trong thành phần khí quyển tới 85% còn lại He.
Sao thiên vương cũng có một vành khuyên như sao mộc, sao thổ gồm 11 vành đai tạo thành.
6/. Hiện tượng
Sao Thiên Vương quay trong khi nằm ngang trên quỹ đạo. Độ nghiêng của trục quay đối với quỹ đạo của nó là 97°. Hai cực của Sao Thiên Vương nhận được nhiều năng lượng Mặt Trời hơn tuy nhiên vùng xích đạo của Sao Thiên Vương vẫn nóng hơn hai vùng cực và các nhà khoa học vẫn chưa giải thích được.


G. Sao hải vương
1/. Vị trí:
Là hành tinh thư 8 tính từ mặt trời trở ra. Cach mặt trời khoảng 4_498 triệu km, gấp khoảng 30 lần khoảng cách từ trái đất đến mặt trời
2/. Hình dang:
Là hành tinh có màu xanh màu thẫm cũng có vành khuyên bao quanh. ở độ cao 40 km bên trên bầu khí quyển nhiệt độ là -2200C có nhiều dải mây ti do các tinh thể mêtan đóng băng tạo thành
3/. Kích thước:
Đường kính - tại xích đạo
49.528 km hay
3,883 lần Trái Đất. Thể tích
62,526 × 1012 km³ hay
57,723 lần Trái Đất.
Đường kính - qua hai cực
48.681 km hay
3,829 lần Trái Đất. Khối lượng
102,43 × 1024 kg hay
17,147 lần Trái Đất.
Diện tích
7,619 × 109 km² hay 14,937 lần Trái Đất. Khối lượng riêng
1638 kg/m³ hay
0,297 lần Trái Đất.

4/. Quỹ đạo:
Sao hải vương có quỹ đạo quay hình bầu dục rất dẹt, quay quanh hải vương ở khoảng cách lúc thì 1,3 triệu km,lúc thì 9,3 triệu km.
Bán trục lớn
4.498.252.900 km hay
30,06896348 AU. Vận tốc quỹ đạo - trung bình 5,432 km/s hay
0,182 lần Trái Đất.
Chu vi
28,263 × 1012 km hay
188,925 AU hay
30017,02 lần Trái Đất. Vận tốc quỹ đạo - tối đa 5,479 km/s hay
0,182 lần Trái Đất.
Cận điểm
4.459.631.496 km hay
29,81079527 AU. Vận tốc quỹ đạo - tối thiểu 5,385 km/s hay
0,183 lần Trái Đất.
Viễn điểm
4.536.874.325 km hay
30,32713169 AU. Độ nghiêng
43° với xích đạo Mặt Trời.


5/. Cấu tạo
Sao Hải Vương là loại hành tinh có cấu tạo là các chất khí ở thể lỏng như Sao Thiên Vương. Các nhà khoa học nghĩ rằng Sao Hải Vương có một lõi bằng đá và kim loại, ở trên là một hỗn hợp gồm đá, nước, mêtan (CH4) và ammonia (NH3). Các phần tử chính của khí quyển, nhất là tại trên cao, là khinh khí (H2) và hêli (He) nhưng càng xuống sâu thì tỉ lệ các chất khí khác tăng lên và không khí dần dần đặc lên cho đến khi thành thể lỏng tại bề mặt.
6/. Hiện tượng:
Khác hẳn với Sao Thiên Vương, các Hiện tượng trong bầu khí quyển của Sao Hải Vương rõ hơn rất nhiều – gió trên Sao Hải Vương có thể đạt đến 2000 km/h. Trong khi Sao Mộc có Đốm Đỏ Lớn (tồn tại hơn 300 năm qua) và Sao Thổ có Đốm Trắng Lớn (tồn tại trong 4 năm), Sao Hải Vương cũng có một cơn lốc khổng lồ xẩy ra thường xuyên và được đặt tên là Đốm Đen Lớn.
Sao Hải Vương nhận được rất ít năng lượng của Mặt Trời vì có một quỹ đạo quá xa – nhiệt độ trung bình trên bề mặt là -218°C – tuy nhiên Sao Hải Vương vẫn còn tỏa ra nhiệt. Các nhà khoa học cho rằng đây là nhiệt còn dư lại từ thời sơ sinh của hành tinh này. Họ cũng nghĩ đây là động cơ tạo ra các luồng gió 2000 km/h.

H. Sao diêm vương
1/. Vị trí:
Là hành tinh nằm xa mặt trời nhất, có một quỹ đạo cách mặt trời từ 29-49 đơn vị thiên văn. Khoảng cách trung bình từ hành tinh này đến mặt trời là 5,9 tỉ km,bằng mắt thường không thể quan sát. Sao diêm vương có một vệ tinh lớn là charon, hai vệ tinh nhỏ là Nix và hydra phát hiện 2005.
2/. Hình dạng:
Sao diêm vương là một hành tinh mới được phát hiện. Vì vậy chưa có nhiều kết quả nghiên cứu cụ thể về hình dáng của sao nên chi biết bề mặt sao chứa chủ yếu là băng và qua những gì chụp được thi sao diêm vương là một hành tinh có màu xanh như sao hải vương nhưng nhỏ hơn rất nhiều.
3/. Kích thước:
Sao diêm vương là hành tinh nhỏ nhất trong hệ mặt trời.chính vì vậy sao diêm vương không phải là một hành tinh chính thức, mà thuộc loại thiên thể.
Đường kính - tại xích đạo
2.390 km hay
0,180 lần Trái Đất. Thể tích
7,15 × 109 km³ hay
0,0066 lần Trái Đất.
Đường kính - qua hai cực
2.390 km hay
0,180 lần Trái Đất. Khối lượng
12,5 × 1021 kg hay
0,0021 lần Trái Đất.
Diện tích
17,95 × 106 km² hay
0,033 lần Trái Đất. Khối lượng riêng
1.750 kg/m³ hay
0,317 lần Trái Đất.

4/. Quỹ đạo:
Quỹ đạo của Sao Diêm Vương khác với các hành tinh khác do có độ nghiêng quỹ đạo >17°. Do đó một phần của quỹ đạo Sao Diêm Vương gần với Mặt Trời hơn quỹ đạo của Sao Hải Vương.


Bán trục lớn
5.906.376.272 km hay 39,48168677 AU Vận tốc quỹ đạo - trung bình 4,666 km/s hay
0,158 lần Trái Đất.
Chu vi
36,530 × 1012 km hay 244,186 AU Vận tốc quỹ đạo - tối đa 6,112 km/s hay
0,201 lần Trái Đất.
Cận điểm
4.436.824.613 km hay 29,65834067 AU Vận tốc quỹ đạo - tối thiểu 3,676 km/s hay
0,127 lần Trái Đất.
Viễn điểm
7.375.927.931 km hay 49,30503287 AU Độ nghiêng
11,88° với xích đạo Mặt Trời.


5/. Cấu tạo:
Về cấu tạo sao diêm vương có nét hao hao như vệ tinh Tritong của sao hải vương. Bên dưới lớp không khí mỏng có chứa khí nitơ ,là bề mặt gồm nước và khí mêtan đóng băng do nhiệt độ quá thấp tới – 2200C. bên trong là lớp bao gồm toàn nước đá bao quanh một cái nhân bằng đá rất lớn
6/. Hiện tượng
Khi Sao Diêm Vương đi xa khỏi điểm cận nhật, xa dần Mặt Trời thì các thành phần khí quyển của nó sẽ đóng băng lại và rơi xuống đất. Khi nó quay trở lại gần Mặt Trời hơn, nhiệt độ của bề mặt rắn của Sao Diêm Vương sẽ gia tăng và gây ra sự thăng hoa cho các lớp băng nitơ, chúng gây nên hiệu ứng tạo gas và chống lại hiệu ứng nhà kính.

Rua
18-01-2008, 20:04
cung cap them mot chut tu lieu cho bai nay:
về Lịch sử hệ mặt trời
Lịch sử Hệ Mặt Trời bắt đầu từ cách đây khoảng 5 tỷ năm, với sự hình thành từ một đám mây thể khí gọi là đám bụi Mặt Trời, theo giả thuyết được đưa ra lần đầu tiên năm 1755 bởi Immanuel Kant và được trình bày một cách độc lập bởi Pierre-Simon Laplace.

Để tính ra tuổi Hệ Mặt Trời, có thể đo lượng còn lại của các đồng vị phóng xạ không bền vững không có nguồn sinh ra liên tục sau khi Hệ Mặt Trời hình thành. Bằng cách quan sát xem các đồng vị này đã suy giảm đến mức độ nào, đồng thời biết được chu kỳ bán rã của chúng, có thể tính ra tuổi của chúng. Những hòn đá cổ nhất trên Trái Đất ước tính 3,9 tỷ năm tuổi, tuy nhiên rất khó để tìm được những hòn đá đó vì Trái Đất đã hoàn toàn thay đổi bề mặt của nó. Các thiên thạch, vốn được hình thành trong giai đoạn ban đầu của đám bụi Mặt Trời, được tìm thấy có tuổi già nhất là 4.6 tỷ năm, suy ra Hệ Mặt Trời đã được hình thành từ cách đây ít nhất 4.6 tỷ năm.

Đám bụi Mặt Trời ban đầu có hình dáng gần giống hình cầu, đường kính 100 AU và có khối lượng bằng 2 đến 3 lần khối lượng Mặt Trời. Theo thời gian, một sự nhiễu loạn, có thể một siêu sao mới (supernova) bên cạnh, gây sóng hấp dẫn xung kích vào không gian của đám bụi, làm nén đám bụi này, đẩy vật chất của nó sâu vào bên trong, tới lúc lực hấp dẫn vượt qua áp suất khí bên trong và nó bắt đầu sụp đổ.

Khi đám bụi sụp đổ, nó giảm kích thước, điều này làm nó xoay tròn nhanh hơn để bảo toàn mô men động lượng. Các định luật cơ học cho thấy kết quả của các lực hấp dẫn, áp suất khí và lực ly tâm trong chuyển động quay khiến cho đám bụi bắt đầu trở nên dẹt thành hình một cái đĩa quay tròn với một chỗ phình lên ở giữa, gọi là đĩa bụi Mặt Trời. Mặt phẳng trung bình của đĩa bụi này rất gần với mặt phẳng hoàng đạo sau này.

Khi đĩa bụi Mặt Trời trở nên đặc hơn, một hình thức đầu tiên của sao trung tâm (tức Mặt Trời sau này) được tạo thành ở giữa, gọi là tiền Mặt Trời. Hệ này được sự ma sát của các viên đá va chạm vào nhau làm nóng lên. Những nguyên tố nhẹ hơn như hiđrô và hêli thoát khỏi phần tâm và tràn ra phía rìa ngoài của đĩa, để lại các nguyên tố nặng tập trung bên trong, hình thành bụi và đá ở trung tâm. Các nguyên tố nặng hơn kết thành khối với nhau để tạo thành các tiểu hành tinh và các tiền hành tinh. Ở vùng ngoài của tinh vân này, băng và các khí dễ bay hơi còn tồn tại, và như một kết quả, các hành tinh bên trong là đá và các hành tinh bên ngoài có đủ khối lượng để giữ lại lượng lớn các khí nhẹ, như hiđrô và hêli.

Sau 100 triệu năm, áp suất và sự dày đặc của hiđrô ở trung tâm của đĩa bụi sụp đổ trở lên đủ lớn để tiền Mặt Trời duy trì các phản ứng nhiệt hạch. Kết quả của việc này, hiđrô bị biến thành hêli trong các phản ứng đó, và một lượng lớn nhiệt được toả ra.

Trong thời gian đó, tiền Mặt Trời biến thành Mặt Trời và các tiền hành tinh và tiền tiểu hành tinh biến thành các hành tinh thông qua sự tập trung dần dần khối lượng. Tất cả các hành tinh được hình thành trong một thời gian ngắn, khoảng vài triệu năm. Chúng đều có quỹ đạo nằm gần mặt phẳng trung bình của đĩa bụi ban đầu; nghĩa là mặt phẳng hoàng đạo (mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất) cũng nằm gần mặt phẳng trung bình này và gần với các mặt phẳng quỹ đạo của các hành tinh khác.
(Thiếu mỗi tem)

Nguoitimduong
19-01-2008, 00:12
Vài hình ảnh, các bạn lấy chèn vào bài nhé :


CÁC HÀNH TINH :

http://www.bombaystamps.com/images/40958.jpg

Thám hiểm SAO HỎA :

http://www.bombaystamps.com/images/37278.jpg

http://www.bombaystamps.com/images/25586.jpg

http://www.bombaystamps.com/images/25591.jpg

http://www.bombaystamps.com/images/36457.jpg

http://www.bombaystamps.com/images/36857.jpg

THÁM HIỂM MẶT TRĂNG :

http://www.bombaystamps.com/images/37309.jpg

http://www.bombaystamps.com/images/36975.jpg

http://www.bombaystamps.com/images/36976.jpg

http://www.bombaystamps.com/images/39017.jpg

VENUS :

http://www.bombaystamps.com/images/37961.jpg

http://www.bombaystamps.com/images/37236.jpg

http://www.bombaystamps.com/images/38336.jpg

KHÁM PHÁ VŨ TRỤ :

http://www.bombaystamps.com/images/39160.jpg

http://www.bombaystamps.com/images/41780.jpg

chimyen
19-01-2008, 04:53
Dài quá eco ơi, đọc mãi mới hết, theo chị thì em chia ra từng phần một để mọi người còn tìm giúp tem thêm vào nữa chứ :D

Đinh Đức Tâm
19-01-2008, 07:20
hihi, cảm ơn mọi người đã post tem lên ạ, và chỉ dẫn cho ecophila,hihi, ngượng chít, hôm wa chán wá, làm 1 lèo, lấy lại thông tin đã học, trích lọc 1 hồi,vừa đánh, nên em wên cắt ra thành từng phần chị Chim Yến ạ, cảm ơn chị, sẽ rút kinh nghiệm cho bài ngày mai,hihhi

Nguoitimduong
20-01-2008, 12:18
Eco xóa đề tài này và viết lại đi, thiếu tem gì thì báo nhé !

ngotthuha231
20-01-2008, 15:31
Em đã đọc hết nhưng mờ mắt quá bác ơi ........thảo nào trời bắt kính em vỡ