Quay lại   Diễn đàn/Forum VIET STAMP (VSF) > GIẢI TRÍ - THÔNG TIN TỔNG HỢP > Lang thang lượm lặt > Ẩm thực

Trả lời
 
Công Cụ Hiển Thị Bài
  #1  
Cũ 06-02-2015, 04:02
HanParis's Avatar
HanParis HanParis vẫn chưa có mặt trong diễn đàn
 
Ngày tham gia: 19-02-2013
Đến từ: Paris - France
Bài Viết : 4,031
Cảm ơn: 10,439
Đã được cảm ơn 20,202 lần trong 3,980 Bài
Mặc định Năm Dê Bàn Về Thịt Dê

Dê một động vật đặc biệt, với những đặc tính kỳ lạ, đã trở thành một chủ đề cho nhiều truyền thuyết ly kỳ. Dê là một trong 12 con vật được dùng làm biểu tượng cho 12 năm thuộc 'Địa chi' của lịch Trung Hoa hay lịch 'Ta' của Việt Nam. Do bản tính hiền hòa, ham rong chơi và tương đối dễ dãi trong vấn đề ăn uống của dê nên những người sinh vào năm 'Mùi' hay năm con dê thường được xem là 'dễ tính' và hơi 'bay bướm' (?).


Không rõ vì lý do nào mà Dê bị mang tiếng oan là con vật ham 'trăng hoa', nên các đấng mày râu thích chạy quanh ..phụ nữ thường bị gọi là 'dê' và ngay cả tiêng kêu của dê cũng được dùng để chỉ những lời tán tỉnh của các chàng họ 'Dương' này: anh chàng..be-he..


Trong văn-chương Trung Hoa cũng có những thành ngữ liên hệ đến dê như 'Treo đầu dê..bán thịt chó..' và truyện ông Tô Vũ bị đầy đi chăn dê tit tận vùng Tân Cương và chỉ được cho phép về khi nào..dê đực đẻ con!

Trong quân sử của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, có nhắc đến một ông tướng với biệt danh là Tướng râu dê mà người Mỹ gọi là 'Goatee' vì ông này để một chòm râu dưới cằm trông như một chú dê non.. (Dê non buồn sừng..húc dậu thưa..'
Trong nghệ thuật ẩm thực, thịt dê cung cấp cho giới ăn nhậu nhiều món ăn đặc sắc như Cà ri dê, một món ăn được xem là nổi tiêng nhât của Ấn độ.; dê nướng, dê xào lăn..
Những phân tích về gene mới nhất đã xác nhận những bằng chứng về khảo cổ cho rằng loài dê Anatolian Zagros là thủy tổ của mọi loài dê ngày nay. Các nhà chăn nuôi của thời 'Đồ đá' (Neolithic) đã biết nuôi dê để lấy sữa và thịt, lấy cả phân để làm chất đốt; xương, lông và gân dê để làm quần áo, vật liệu xây dựng và dụng cụ sinh hoạt. Những dấu vết về dê nuôi khai quật được tại Ganj Dareh, Kurdistan, cho rằng dê đã được nuôi từ hơn 10 ngàn năm trước và dê được nuôi thả tại những vùng đồng bằng và đồi núi..Da dê còn được dùng để làm bình đựng rượu và chứa nước..


Đặc tính sinh học :


Dê, gồm các loài sinh sống nơi hoang dã và những giống được nuôi để lấy thịt hoặc sữa, được xếp vào loài Capra, thuộc họ động vật Bovidae (Động vật có vú, ăn cỏ, chân có móng và đầu có sừng)

Người Mỹ dùng nhiều tên gọi khác nhau để phân biệt từng con dê : Dê cái được gọi là Doe , sừng nhỏ hơn dê đực, cũng còn có tên là Nanny goat ; Dê con gọi là Kids , Dê đực là Buck, và vui hơn là Billy goat.

Dê có những đặc tính tương đối khá gần với Trừu, và một số đặc điểm khác biệt như đuôi dê ngắn hơn, sừng rỗng hướng về phía trước hay phía sau (Trừu có sừng thường cong và xoắn lại. Xin đọc bài về Trừu).


Dê đực có râu, có mùi rất hôi, nhất là vào mùa động đực! khi sống trong hoang dã, dê tụ thành bầy, di chuyển và sinh hoạt tại những vùng núi non có thể khô cằn, dê có khả năng nhẩy từ mỏm đá này sang mỏm đá khác rất giỏi và khi đáp xuống thường chụm cả 4 vó. Cấu tạo đặc biệt của móng chân gồm hai lớp: lớp trong mềm hơn lớp ngoài và có tác dụng như một cơ cấu giải trừ đụng chạm (shock absorber)


Dê thuộc loại nhai lại, ăn tạp, bao tử có 4 túi, và ăn tham, có thể ăn luôn miệng, trừ những con dê đực già, thường đứng riêng rẽ để đóng vai trò canh giữ, tuần phòng cho cả bầy. Dê hoang có thể ăn cỏ hoặc cành cây non, cây bụi và cả những bụi xương rồng khi cần. Mùa truyền giống thường vào mùa thu, khoảng giữa các tháng 10 và 12. Dê cái mang thai trong 5 tháng, vài giống có thể đến 7-8 tháng, và thường sinh mỗi lứa 2 dê con. Dê con nhanh chóng gia nhập bầy, chỉ sau 6 tháng đã có thể trưởng thành và phát dục. Dê có thể sống 15-18 năm.


Dê được xem là một con vật khá thông minh và rất tò mò, có thể huấn luyện để kéo xe và để dắt đi rất dể dàng. Dê cũng chui ..rào rất hay, chúng có khả năng tìm các nơi hở của hàng rào rất nhanh và có thể leo qua hàng rào..



Dê bezoar

Trong số các loài dê hoang, quan trọng nhất có lẽ là Dê bezoar hay pasang (Capra aegagrus), loài này màu nâu-xám, cao khoảng 90cm, sống trong vùng Trung Á và Bắc Ấn độ, nơi những vùng núi cao. ở cao độ 3900 m. Dê pasang được xem là thủy tổ của loài dê nhà hay dê nuôi ngày nay.


Dê núi Alpes hay Capra ibex

Các loài dê hoang khác tại Âu châu, được gọi chung là Ibex : Dê nhóm này có cặp sừng rất to, cong về phía sau, con đực có thể cao từ 0.75 đến 1.2 m, và nặng 90-120 kg. Dê hoang có thể sống đến 20 tuổi. Dê núi Alpes hay Capra ibex được xem là tiêu biểu cho loài dê hoang, chỉ cao cỡ 1m, màu nâu xám, sống tập trung thành bầy từ 5 đến 20 con tại những vùng núi khô cằn giữa ranh giớì rừng và tuyết của vùng Alpes (Pháp, Áo, Thụy sĩ..). Loài này đang có nguy cơ bị tuyệt chủng vì bị săn bắn quá mức nên đang rất cần được bảo vệ. Loài dê hoang lớn nhất là loài Capra sibirica hay dê Sakin, nguồn gốc từ vùng Hy mả lạp sơn, Mông cổ và Thiên sơn,cao 80-100 cm, nặng trung bình 60 kg, dê sakin có bộ lông màu nâu xậm với những đốm màu xám nơi bụng, cũng đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng như các loài đồng loại Dê Nubian (Capra nubiana) của vùng Trung đông, Dê Abyssianian (Capra walie) của Ethiopia.


Capra sibirica hay dê Sakin

Một số loài dê hoang đã được thuần hóa, nuôi thành dê nhà trên khắp thế giới , được xếp chung vào nhóm Capra hircus.
Tại Hoa Kỳ, con số dê được nuôi lên đến vài triệu con (từ 2.5 đến 3 triệu, nhiều nhất là tại Texas) . Tại Việt Nam, thịt dê và các chế phẩm không mấy thông dụng, nên chỉ một số ít được nuôi tại vùng Phan Rang, Phan Rí, lấy thịt cung cấp cho quý vị thích..nhậu. Tại Âu châu, nhất là tại Anh, dê được nuôi để lấy sữa và giết thịt.

Do ở khả năng chống bệnh cao và dễ chăm sóc, Dê được xem như ' con bò của người nghèo'. Một con dê cái, giống Alpine, chỉ nặng chừng 75 kg, có thể cung cấp mỗi năm từ 550 đến 780 lít sữa, nếu so sánh theo trọng khối, vóc dáng thì Dê cung cấp sữa nhiều hơn Bò từ 2 đến 3 lần.

Vài giống Dê nổi tiếng:
Dê Thụy sĩ (Swiss hay Alpine goat): Đây là giống dê tốt nhất tại Âu châu với 2 loài quan trọng nhất là Saanen và Toggenburg.



Alpine goat

Dê bản địa Anh (English goat): Chân nhỏ và ngắn. Lông dài. Dê cái thường được cho lai giống vớí Dê Thụy sĩ để tăng khả năng cung cấp sữa vả giống dê lai này đã trở thành giống dê sữa tốt nhất hiện nay trên thế giới.



English goat

Dê sữa Á châu: thuộc loài dê Nubian, có đặc điểm là tai dài và buông thòng xuống. Dê loài này được nuôi tại Việt Nam.



Dê Nubian

Tại Hoa Kỳ các loài được nuôi là Toggenburg, Saanen, Nubian và một loài riêng là Rock Alpine. Loài dê thịt South African Boer được du nhập vào Mỹ từ 1990. Loài Kiko của Tân tây Lan cũng là một loài dê thịt khá ngon.


Dê Toggenburg



Dê Kiko
Ngoài các giống dê sữa và dê thịt, còn có những giống được nuôi để lấy lông, làm len như Dê Angora, dê Kashmir. Dê Kashmir, nguồn gốc tại Tây tạng, có bộ lông trắng và dầy. Dê Angora, gốc Turkey, có bộ lông mượt rất được ưa chuộng, đã được đưa sang nuôi tại Algeria, Úc, Mexico và Mỹ (nhiều nhất tại Texas, cung cấp 1/3 lượng len mohair cho nhu cầu nội địa của Mỹ)
Dê Angora và Dê Kashmir

Theo DS Trần Việt Hưng - Diễn Đàn Úc Châu
__________________
3T -> Thân Thiện - Trí Thức - Tình Nghĩa

Trăm Năm Trong Cõi Người Ta
Tem Bì Bưu Ảnh Là Moa Ưa Rùi
Văn Chương Súng Ống Nửa Mùa
Chõ Mồm Một Tí Nói
Đùa Ace Ơi!
Trả Lời Kèm Trích Dẫn Bài Này
Thành viên sau đây nói lời CẢM ƠN bạn HanParis vì đã gửi Bài viết hữu ích này:
manh thuong (06-02-2015)
  #2  
Cũ 06-02-2015, 04:13
HanParis's Avatar
HanParis HanParis vẫn chưa có mặt trong diễn đàn
 
Ngày tham gia: 19-02-2013
Đến từ: Paris - France
Bài Viết : 4,031
Cảm ơn: 10,439
Đã được cảm ơn 20,202 lần trong 3,980 Bài
Mặc định

Các Chế Phẩm Từ Dê

Dê cung cấp một số chế phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của con người như sữa, thịt, len và một vài sản phẩm trong ngành y tế như chỉ khâu vết thương.

1- Sữa Dê
Sữa Dê tuy có phần bổ dưỡng hơn sữa bò, nhưng hầu như không được phổ biến và ít được tiêu thụ tại Việt nam. Ấn dộ có lẽ là nước tiêu thụ nhiều sữa dê nhất trên thế giới: sữa dê chiếm khoảng 3 % tổng sản lượng sữa động vật (sữa trâu 55%, bò 42%..lượng sữa dê tiêu thụ lên đến trên 600 ngàn tấn/năm) Ngay tại các tiểu bang miền Tây Bắc Hoa Kỳ như Washington và Oregon, mỗi tiểu bang chỉ có 3 nhà sản xuất phó mát từ sữa dê, và Idaho chỉ có 1 nhà duy nhất. Sữa dê, tuy có thể dùng uống ngay sau khi vắt nhưng nên được khử trùng để tránh bị nhiễm Staphyloc coccus aureus và E. coli, nếu tách riêng dê đực trong thời gian lấy sữa, sữa của dê cái có thể bị 'ám' mùi hôi.. Sữa dê cũng được chế biến dưới dạng sữa bột khô, tuy mất đi một số hương vị nhưng vẫn giữ được thành phần bổ dưỡng.


- Thành phần dinh dưỡng của Sữa dê :

100 gram Sữa dê chứa :
- Nước 86.6 g
- Chất đạm 3.6 g
- Chất béo 4.2 g
- Carbohydrates 4.8 g
- Calories 71
- Các vitamins :
- A 120 IU
- B1 (Thiamine) 0.05 mg
- B6 0.027 mg
- Riboflavine 0.12 mg
- Niacin 0.20 mg
- Folic acid 1.3 mcg
- Pantothenic acid 0.35 mg
- C 2 mg
- Biotin 2 mcg
- B12 0.03 mcg
- Các khoáng chất :
- Sodium 34 mg
- Potassium 180 mg
- Calcium 129 mg
- Magnesium 13 mg
- Sắt 0.1 mg
- Đồng 0.04 mg
- Kẽm 0.30 mg
- Phosphorus 14 mg


Dê Saanen

Xét về phương diện dinh dưỡng thì Sữa dê có phần bổ dưỡng hơn sữa Bò, cung cấp nhiều năng lượng hơn, chứa nhiều Vitamin C và D hơn, nhiều khoáng chất hơn như Calcium (cao hơn sữa bò đến 13%), Potassium, Magnesium và Phosphorus. Ngoài ra Sữa Dê chứa khoảng 15% cholesterol, ít hơn sữa Bò. Các phân tử chất béo trong Sữa Dê nhõ hơn các phân tử chất béo trong sữa bò , khoảng 2 micro-m, so với sữa bò từ 2.5 đến 3.5 micro-m, nên dễ phân tán và dễ tiêu hóa hơn. Các acid béo căn bản trong sữa dê gồm linoleic và arachidonic acid, và tỷ lệ các acid béo có dây C ngắn và trung bình cao hơn sữa bò. Các chất béo trong sữa dê cũng dễ tiêu hóa và dễ hấp thu hơn do men lipase trong cơ thể phân cắt các nối ester trong các acid béo dây ngắn và trung bình dễ dàng hơn. Sữa dê không chứa các agglutinin nên các phân tử chất béo trong sữa dê không bị vón cục. Trong sữa dê cũng không có những protein loại Alpha S1 casein nên không gây ra nhựng chứng khó chịu trong bao tử, rất tốt cho trẻ sơ sinh.Những người có phản ứng không dung nạp lactose có thể thử dùng sữa dê để thay thế sữa bò

* Bảng so sánh Sữa dê, Sữa bò và Sữa mẹ :
Thành phần Sữa dê Sữa bò Sữa mẹ
- Chất đạm % 3.0 3.0 1.1
- Chất béo % 3.8 3.6 4.0
- Calories /100 ml 70 69 68
- A (IU/gr chất béo) 39 21 32
- B1 (mcg/100 ml) 68 45 17
- Riboflavin (mcg/100ml) 210 159 26
- C (mg ascorbic acid/100ml) 2 2 2
- D (IU/g chất béo) 0.7 0.7 0.3
- Calcium % 0.19 0.18 0.04
- Sắt % 0.07 0.06 0.2
- Phosphorus % 0.27 0.23 0.06
- Cholesterol (mg/100ml) 12 15 20
(Theo Nutritional of Goat Milk Products in the US- Dairy Goat Journal- April 1990)

2- Phó mát từ Sữa Dê:
Từ Sữa dê, các nhà sản xuất thực phẩm đã chế biến ra nhiều loại phó mát (cheese, fromage). Tại Âu châu có khá nhiều loại phó mát từ sữa dê, các phó mát này được gọi chung dưới tên chèvre và được chia thành 3 nhóm:
- Frais hay Mi-frais là phó mát tươi
- Affiné được lên men, dạng mềm
- Vieux, lên men, dạng cứng

Tuy sữa bò và sữa dê có thành phần chất béo gần như nhau nhưng tỷ lệ cao hơn của các acid béo có dây carbon trung bình (như caproic, caprylic và capric) trong sữa dê cao hơn nên vị của phó mát dê hơi chua hơn. Ngoài ra phó mát từ sữa dê còn được xem là thích hợp với những người bị suy thận kinh niên do chứa rất ít potassium.



Blue Goat cheese

Phó mát từ sữa Dê có vị khác hẳn với phó mát từ sữa Bò, sữa Trừu. Một số loại thông dụng như Blue Goat cheese, Feta (một loại phó mát Hy lạp trước đây dùng sữa trừu), French Chèvre và một loại đặc biệt của Tây Ban Nha Goat Manchego. Sữa dê còn là nguyên liệu để chế tạo phó mát Roquefort nổi tiếng của Pháp Caprino là phó mát từ sữa dê của Ý ; Pantysgawn , Gevrik là những loại phómát của Anh
Tại Oregon và Washington, Bắc California có những nông trại nhỏ nuôi từng bầy dê 3-400 con, thuộc các giống Nubian, Tall Talk.. Sữa được dùng để chế tạo phó mát đặc biệt tên Riogata.
3- Thịt Dê :


Thịt dê được tiêu thụ rất phổ biến tại một số quốc gia như Ấn độ (gọi là gosht), Pakistan, Nepal (bokko komasu) và tại vùng Bắc Trung Hoa, nơi thịt dê được dùng để thay thế thịt trừu trong nhiều món ăn địa phương.



Thịt dê (Chevron) có đặc điểm là tuy ít mỡ nhưng lại có mùi nồng khá rõ. Mùi nồng này là do trong thịt dê có các acid đặc biệt: 4-methyloctanoic và 4-methylnonanoic acid. Thịt Dê non (tên Mỹ là Kids), có ăn tái hoặc đút lò.


Tại Việt Nam, trước 1975, ở Sài gòn có những tiệm ăn bán nhựng món đặc sắc từ dê như Cà Ri dê Ấn độ tại đường Nguyễn Trãi, Dê xào lăn của Quán Tư Râu bên Chợ Khánh hội, Lẩu 'sư phụ' và đặc sắc nhất là món dê bao tử= Dê Hà nàm (Bào thai dê chưa sanh) nấu súp của Nhà hàng Tài Nam (Chợ cũ)



Cà Ri dê

Tại vùng Đông Nam Á, Philippines có thể được xem là quốc gia ăn thịt dê..mạnh nhất với nhiều món đặc biệt như Caldereta (dê hầm súp me), Kilawin.. và tại Thủ đô Manila có rất nhiều Nhà hàng chuyên bán các món ăn từ dê.



Caldereta (dê hầm súp me)

Đối với Y-học và khoa Dinh dưỡng Tây phương thì thịt Dê, cũng như các loại thịt động vật khác được đánh giá bằng các thành phần chất đạm, chất béo, v.v.. và cũng không phân biệt các tác dụng bổ dưỡng (Âm-Dương) theo kiểu Đông Y.



Thịt dê xào sả ớt

* Thành phần dinh dưỡng của Thịt Dê :
Thành phần dinh dưỡng của thịt dê có thể thay đổi tùy theo sự phân chất tại những quốc gia khác nhau. Sau đây là kết quả ghi trong 'Food Composition and Nutrition Tables' của Nhà Xuất bàn MedPharm Scientific Publishers :
Goat meat= Viande de Chèvre=Ziegenfleisch :
100 gram chứa:
- Calories 149
- Chất đạm 19.5 g
- Chất béo 7.88 g
- Cholesterol 75 mg
- Khoáng chất 1.3 g
- Calcium 9.5 mg
- Sắt 2.0 mg
- Vitamins :
- A 36 mcg
- B1 0.15 mg
- B 2 0. 28 mg
- Nicotinamide 4.9 mg
- B 6 0. 3 mg
Sách Nutrition Advisor cùa Prevention's Magazine cho thêm những con số dựa theo USDA:
3 oz thịt dê nuớng khô chứa : Calories 122; Chất béo 2.6 g trong đó Chất béo bão hòa 0.8g, chưa bão hòa mono 1.2 g, chưa bão hòa poly 0.2g, Cholesterol 64 mg; Chất đạm 23g.



Thịt dê xiên nướng

Các khoáng chất: Sodium 73 mg, Potassium 344.5 mg, Sắt 3.2 mg, Kẽm 4.5 mg. Các Vitamin : B12 1.0mcg, Riboflavine 0.5 mg, Niacin 3.4 mg..

Theo các kết quả trên thì thịt Dê được xem là chứa nhiều vìtamin nhóm B, nhất là Riboflavin và B12. Thịt dê là nguồn cung cấp tốt về chất đạm, ít chất béo hơn thịt bò và ít calories hơn thịt gà nướng. Thịt dê còn là nguồn cung cấp tốt về chất sắt dưới dạng heme rất dễ hấp thu nên khá tốt đối với người bị thiếu máu. Ngoài ra tỷ lệ Kẽm trong thịt dê cũng tương đối cao.



Lẩu Dê

Tác giả Nguyễn Thượng Chánh, trong bài 'Thịt dê' đã viết khá nhiều về vấn đề ẩm thực cũng như các ' đồn đãi' về tác dụng cũa thịt dê. Ông đã cho biết khá nhiều chi tiết về cách ăn thịt dê tại Canada..

- Thành phần dinh dưỡng của Gan Dê :

Theo kết quả phân chất của Viện Dược liệu VN, Gan dê chứa 18.5% chất đạm, 7.2% chất béo, 4% carbohydrates, 9mg% Calcium, 414 mg% Phosphorus, 6.6% Sắt, 0.42mg % Vitamin B12 và 29900 UI Vitamin A
(Cây thuốc và động vật làm thuốc tại VN, tập 1, trang 1105-08


* Thịt Dê trong Y dưôc cổ truyền Đông phương :


Theo Y-dược học cổ truyền Đông phương, thịt Dê được cho là có những tính cách bổ dưỡng khác nhau tùy theo bộ phận được sử dụng.

* Khả năng truyền giống:
Một số sách cổ (?) chép rằng : ' Dê đực có khả năng truyền giống mạnh đến mức một chàng dê đực mỗi buổi sáng khi cùng bầy được thả ra khỏi chuồng, sẽ đứng chờ sẵn tại cửa để bắt tất cả các chị dê cái phải 'đóng thuế' trước khi được ra ngoài! Các sách chăn nuôi ngày nay đã chứng minh việc kể trên chỉ là.. tưởng tượng(!) vì thật ra dê cái chỉ chịu đực theo mùa và nhiều khi muốn có giống tốt và bảo đảm cho việc thụ tinh, các nhà chăn nuôi còn phải áp dụng phương pháp cấy tinh nhân tạo. Tuy nhiên, theo cấu tạo cơ thể học (anatomy) thì bộ phận sinh dục đực của dê (Ngọc dương) có điểm đặc biệt là có thể vươn ra khá dài và có một đoạn gấp cong như khùyu tay, giúp dê đực khi truyền giống có thể đưa tinh trùng vào rất sâu, giúp sự thụ thai được dễ dàng hơn.

Sự tích của cây Dâm dương hoắc (Yingyanhuo)= 'Horny goat plan' ghi lại: do ở một người chăn dê, theo dõi các loại cây cỏ mà dê hay ăn để có khả năng truyền giống mạnh, rồi hái và đem về thử dùng..cho biết.



* Thịt dê và cách dùng:
Thịt dê hay Dương nhục được xem là có tính nóng, vị ngọt, có tác dụng khai vị, thông Khí; tác động chính vào các kinh mạch thuộc Tâm và Thận, giúp cứng xương-gân, bồi bổ 'Dương sự', bổ khí-huyết nơi phụ-nữ, trị mỏi mệt nơi người lao lực.

Các danh y Trung Hoa xưa đã viết nhiều về Dê:
- Tôn tư Mạc (590-682), đời Đường, chép trong Thiên kim Dực phương: Thịt dê rất tốt cho phụ nữ sau khi sanh nở, giúp điều hòa khí huyết.

- Vương Đào (675-755), cũng đời Đường, ghi trong Ngoại đài Bí yếu: Thịt dê có khả năng chữa được các chứng ốm-còi, suy nhược nơi người lớn và trẻ em.


- Lý đông Viên có lẽ là danh y đầu tiên ghi nhận tác dụng 'bổ Dương' của thịt dê khi ghi rằng ăn thịt dê sẽ trị được bất lực và thiếu tinh trùng,.


- Lý thời Trân, trong Bản thảo Cương mục, đã so sánh thịt dê với Sâm, và cho rằng thịt dê tốt hơn khi dùng với người ốm yếu và nhược sức.


Dược học cổ truyền thường dùng thịt dê nấu chung với nhiều vị thuốc Bắc và dùng làm thuốc bổ theo từng trường hợp:


Danh Y Trương trọng Cảnh đã chỉ cách dùng thịt dê trong Hồ hiệp đương nhục thang như sau: Thịt dê (400 gram) được hầm đến nhừ, thêm vào các vị Đương quy, Thược dược, Cam thảo (mỗi vị 30 gram) đun nhỏ lửa thêm 30 phút. Ăn mỗi ngày 1 chén có thể dùng để trị các chứng phụ nữ suy nhược, người cảm thấy lạnh, đau thắt ngang lưng..


Dược học cổ truyền Việt Nam cũng dùng thịt dê làm thuốc chữa bệnh :


- Danh Y Tuệ Tĩnh (Nam dược thần hiệu) đã viết: Dương nhục =Thịt dê, vị đắng ngọt, tính rất nóng, ích cho tâm tỳ, bổ được hư lao hàn lạnh, trừ kinh giản, trị bị gió chóng mặt, đau lưng, chữa liệt dương.

- Hải thượng Lãn ông (Lĩnh nam bản thảo) chép:

'Dương nhục tục gọi là thịt dê
Nóng nhiều, ngọt đắng, ích tâm tỳ
Bổ hư lao lạnh, trừ kinh giãn
Phong, đầu choáng, lưng đau, dương nuy..'

Nam dược còn dùng thịt và xương dê để nấu thành cao, gọi là Toàn dương giao . Dùng dê non còn bú, làm thịt, cạo lông và bỏ nội tạng. Nấu trọn dê trong nồi đất lớn cho đền khi rục xương. Vớt bỏ xương. Thêm các vị thuốc như Thục địa,Đương quy, Phòng đẳng sâm, Đỗ trọng, Ngưu t61t, Câu kỷ, Hoài sơn, Huỳnh kỳ. Nấu tiếp 24 giờ, vớt bỏ xác thuốc và cô đặc lại bằng lửa nhỏ Cao được xem là đại bổ cho Ngũ tạng và Lục phủ, giúp bổ cho người bị hư yếu.


* Thận dê:

Thận dê hay Dương thận được xem là vị thuốc chính để bồi bổ 'Dương Khí' và các Tạng-Phủ, trị được các chứng yếu kém về sinh-lý, bất lực, thiếu tinh trùng, nhất là khi dùng phối hợp với bộ phận sinh dục (Ngọc dương). Cố thể dùng thận dê (còn gọi là cật dê) theo hai cách chính :

- Nấu cháo (Dương thận chúc)

- Ngâm rượu (Dương thận tửu)

Để nấu cháo hay ngâm rượu, thận dê được bổ làm hai theo chiều dọc, lóc bỏ các màng trắng (dùng hứng nước tiểu), rửa với nước giấm đến hết mùi hôi, và thái thành phiến mỏng. Ngọc dương cũng được chế biến tương tự.

Dương thận tửu: Ngoài thận dê và Ngọc dương còn chứa: Hà thủ ô, Nhân sâm, Đỗ trọng, Đại táo (theo tỷ lệ khi dùng cho 1 bộ ngọc dương + 2 quả thận là mỗi vị thuốc 50 gram, 5-7 quả táo tàu), ngâm trong 1 lít rượu vodka hay bran dy. Riêng Đỗ trọng, cần tẩm muối và sao chín trước khi ngâm rượu, còn Nhân sâm cần hấp cho mềm trước khi ngâm. Rượu thuốc này rất tốt cho các trường hợp thận suy do Phế Khí giáng, gây ra mõi mệt, lạnh chân tay, sợ lạnh, đau lưng, ho ban đêm, khò khè, khó thỡ.

- Gan dê:

Gan dê hay Dương can, được xem là có tính hàn, vị đắng, tác động vào các Kinh-Mạch thuộc Can, giúp chuyển vận các vị thuốc khác về Can, và Can có liên hệ trực tiếp với Mắt nên Gan dê thường được Đông dược chuyên dùng để trị các chứng sưng mắt đỏ, mờ mắt. Cũng theo Đông dược thì ăn gan dê có thể trị được cận thị (?).

Trong số cắc thuốc đặc chế được Bộ Y Tế Cộng Hòa Nhân dân Trung Hoa công nhận và được bào chế rộng rãi có dược phẩm Hoàng liên Dương Can hoàn (HuangLianYangGan Wan). Dược phẩm này được bào chế theo một công thức lưu truyền từ đời Tống, ghi trong ' Tai ping Hui Ming He Ji Ju Fang' gồm 14 vị thuốc trong đó gan dê, xấy khô và tán mịn chiếm 25% thêm với các vị khác như Hoàng liên, Mạch môn, Thạch quyết minh, Dạ minh sa, Long đảm.. Chế phẩm này do Viện Bào chế Trung ương Bắc Kinh sản xuất, dùng trị các chứng bệnh về mắt do Hỏa vượng tại Can như mắt kém ban đêm, sợ ánh sáng, nhức đầu kèm với hoa mắt, miệng đắng, mắt đỏ..


- Máu dê:

Máu dê hay Dương huyết, tính bình, vị mặn có khả năng trị các chứng chẩy máu cam, ói ra máu, máu ứ do ngoại thương, mất máu vì bệnh trị và đau tim kèm tức ngực (?) Máu dê rất tốt cho các sản phụ mau hồi sức sau khi sanh (Theo Tây Y, máu dê chứa khoảng 14.6 % chất đạm, gồm phần chính là Hemoglo bine, và một ít Hemocyanin và Serum albumin)

- Mật dê:

Mật dê hay Dương đảm được xem là tác dụnh hạ Hỏa trong các cơ quan nội tạng, trị được đau mắt đỏ, cườm mắt, ói ra máu; đau cuống họng, vàng da, mụn nhọt và hạ được cơn xuyễn.

Hoạt tính chính của mật dê là giúp làm sáng mắt : theo Đông Y thì mắt là 'cửa sổ' của gan và khi thiếu mật, suy gan thì mắt sẽ mờ. Danh Y Chu đan Khê, đời Nguyên, đã dùng mật dê, chưng với nước cốt mía, làm thuốc nhỏ mắt để trị đau mắt đỏ (Bản thảo diễn nghĩa)


Để trị xuyễn, có thể trộn 100 gram mật dê với 250 g mật ong, chưng cách thủy trong 2 giờ, uống ngày 2 lần mỗi lần 1 thìa cà phê. Cũng có thể nấu chín mật dê, rồi phơi khô và tán thành bột, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1 gram bột.


- Các bộ phận khác cũng được sử dụng như Tinh hoàn dê dùng trị thận yếu, hoạt tinh; Bao tử dê vị ngọt tính ấmcó tác dụng kiện tỳ vị. dùng chữa hư lao gầy yếu, kém tiêu hóa, tiêu khát, đổ mồ hôi đêm; Tim dê, vị ngọt, tính ấm có tác dụng giải uất, bổ tim trị âu lo, sợ hãi..
__________________
3T -> Thân Thiện - Trí Thức - Tình Nghĩa

Trăm Năm Trong Cõi Người Ta
Tem Bì Bưu Ảnh Là Moa Ưa Rùi
Văn Chương Súng Ống Nửa Mùa
Chõ Mồm Một Tí Nói
Đùa Ace Ơi!
Trả Lời Kèm Trích Dẫn Bài Này
4 Thành viên sau đây nói lời CẢM ƠN bạn HanParis vì đã gửi Bài viết hữu ích này:
cuongcanna (06-02-2015), manh thuong (06-02-2015), NHL-2014 (06-02-2015), Poetry (06-02-2015)
Trả lời

Công Cụ
Hiển Thị Bài

Quyền hạn của Bạn trong mục này
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts

BB code đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Tắt

Chuyển đến:



©2007-2024 Diễn đàn Viet Stamp
Cơ quan chủ quản: Câu lạc bộ sưu tập tem Viet Stamp (VSC)
Giấy xác nhận cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến số 87/GXN-TTĐT
do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 31-08-2011
Chịu trách nhiệm chính: Ông Hoàng Anh Thi - Chủ nhiệm VSC
Bản quyền thuộc VSC. Địa chỉ: 2/47 Phan Thúc Duyện, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: (08) 38111467 – Website: vietstamp.net.vn – Email: vietstamp.net@gmail.com – Hotline: 0918 636 791
Vui lòng ghi rõ nguồn “Viet Stamp” khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn này.
--------------------
Mã nguồn: vBulletin v3.8.3 & Copyright © 2024, Jelsoft Enterprises Ltd.
Diễn đàn Viet Stamp có giấy phép sử dụng từ Jelsoft Enterprises Ltd.