Tem WWF chính thức năm 2010
7 File đính kèm
Roan Antelope (Hippotragus equinus) là một loài linh dương xavan tại Tây Đông Phi và Nam Phi. Linh dương Roan Antelope cao một mét rưỡi và cân nặng khoảng 250 kg. Chúng được đặt tên theo màu sắc của ngựa lang (một màu đỏ nâu), Linh dương Roan Antelope có một thân hình nhẹ nhàng, lông mày và má trắng đối xứng với một màu đen, một bộ râu ngắn và nổi bật lỗ mũi đỏ.. Các sừng được bao quanh và có thể đạt được một mét dài ở con đực, hơi ngắn hơn ở con cái. Sừng hơi cong về sau . Linh dương Roan Antelope được tìm thấy trong rừng và đồng cỏ xavan chủ yếu ở đồng cỏ nhiệt đới và cận nhiệt đới, xavan, và quần xã sinh vật vùng cây bụi, có nhiều trong mật độ cây rừng (như Trung Zambezian cây Miombo) .Chúng tạo thành một nhóm khoảng 5-15 cá thể . |
7 File đính kèm
2. Ngày 7 Tháng 4 năm 2010 Bequia - MS 452 Động vật giáp xác Caribbean Bộ tem File Đính Kèm 95420 Sheet 2 File Đính Kèm 95418 Sheet 4 File Đính Kèm 95419 Maxiccard File Đính Kèm 95421 File Đính Kèm 95422 File Đính Kèm 95423 File Đính Kèm 95424 |
3 File đính kèm
3. Ngày 15 tháng 6 Togo MS 453 Tê tê Tê tê (Manis tricuspis) là một trong tám loài tê tê thuộc họ thú ăn kiến có vảy. Nó có nguồn gốc ở Xích đạo châu Phi . Còn được gọi là Tê tê bụng trắng hay Ba-cusped Tê tê, nó là loài phổ biến nhất của tê tê rừng châu Phi Tê tê sống ở khoảng từ Guinea qua Sierra Leone và nhiều vùng của Tây Phi đến Trung Phi xa về phía đông là cực tây nam Kenya và tây bắc Tanzania. Về phía nam nó kéo dài tới miền bắc Angola và tây bắc Zambia . Nó cũng được tìm thấy trên đảo Đại Tây Dương của Bioko , nhưng không thấy hiện diện tại Senegal , GambiaGuinea-Bissau . Tê tê là loài sống trên cây và thường sống về đêm. Nó được tìm thấy trong rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới, vùng xavan ,khảm rừng. Nó có thể thích nghi với mức độ khác nhau để sửa đổi môi trường sống. Nó tạo thuận lợi cho canh tác và đất hoang nơi mà nó không bị săn bắt . File Đính Kèm 97824 |
6 File đính kèm
4. Ngày 17 tháng 6 Bermuuda - MS 454 Cá ngựa Hippocampus erectus là loài cá ngựa từ Đại Tây Dương. Nó là một trong những loài cá ngựa phổ biến nhất được thương mại hóa, và nuôi thành công trong điều kiện nuôi nhốt do một số nhà lai tạo. Nó phát triển đến một kích thước 19 cm chiều dài. Cá ngựa sống trong các thảm thực vật thủy sinh như rừng ngập mặn, cỏ biển, bọt biển. Cá ngựa có thể tìm thấy ở bề mặt và tầng dưới của vùng nước nông . Loài này dễ bị suy giảm. Các thông tin hạn chế về môi trường sống cho thấy nó sống biển nông, làm cho chúng dễ bị đánh bắt . Tất cả các loài cá ngựa đều được sự quan tâm chăm sóc của cha mẹ. |
3 File đính kèm
5. Ngày 23 Tháng 6 năm 2010 Pitcairn Islands - MS 455 Cá rạn san hô Bộ tem File Đính Kèm 98139 Sheet 2 File Đính Kèm 98140 Full sheet File Đính Kèm 98141 |
Tem WWF năm 2010
6. Ngày 1 Tháng 8 năm 2010 Việt Nam - MS 456 Mèo cá (Prionailurus viverrinus) http://www.vietstamp.net.vn/data%5C2...81_product.jpghttp://www.vietstamp.net.vn/data%5C2...43_product.jpg http://www.vietstamp.net.vn/data%5C2...06_product.jpghttp://www.vietstamp.net.vn/data%5C2...37_product.jpg Mèo cá (Prionailurus viverrinus) thuộc loài mèo cỡ nhỏ. Bộ lông màu xám hoặc lông sỉ, có nhiều đốm đen tạo thành sọc trải dài khắp cơ thể. Nổi bật trên khuôn mặt là sống mũi thẳng dài. Kích cỡ Mèo cá tuỳ thuộc vào nơi sinh sống. Chân chắc nịch ngắn vừa phải, đuôi ngắn và khoẻ dài bằng 1/3 đến 1/2 cơ thể. Như tên gọi, cá là thức ăn chủ yếu của loài mèo này, với khoảng 10 loại khác nhau. Ngoài ra, Mèo cá còn săn bắt các loại thức ăn khác như tôm, cua, ốc, ếch và các loại chim thú nhỏ. http://www.vietstamp.net.vn/data%5C2...37_product.jpg Giống như loài Báo mèo, Mèo cá sống đơn độc ở vùng thấp, bụi cây ven rừng, dọc suối, ao đầm. Chúng kiếm ăn gần bờ nước. http://www.vietstamp.net.vn/data%5C2...49_product.jpg Mèo cá là loài thú quí hiếm có trong sách đỏ Việt Nam được Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên IUCN liệt kê vào loài nguy cấp cần bảo vệ. Ở Việt Nam, loài Mèo cá được tìm thấy ở Cao Bằng, Khánh Hòa, Kiên Giang và TP Hồ Chí Minh. |
7 File đính kèm
7. Ngày 10 Tháng 8 năm 2010 Belarus - MS 457 Chuồn chuồn Xanh luc (Ophiogomphus Cecilia) Cộng hòa Belarus đã phát hành bộ tem gồm bốn mẫu về loài chuồn chuồn Xanh luc (Ophiogomphus Cecilia), trong chương trình công tác với WWF. Chuồn chuồn Xanh luc snaketail Green (Ophiogomphus Cecilia) là loài chuồn chuồn được liệt kê trong sách đỏ của Cộng hòa Belarus. Đây là loài con chuồn chuồn rất đẹp, dễ dàng nhận biết. FDC Nó kết hợp ba màu: đôi mắt của nó, đầu và ngực có màu xanh, trong khi bụng của nó là màu đen và vàng. Môi trường sống ưa thích của chuồn chuồn Xanh luc là các con sông chảy tương đối chậm . Nguồn nước ô nhiễm là mối đe dọa chính của việc giảm số lượng của loài chuồn chuồn này. Loài chuồn chuồn Xanh luc (Ophiogomphus Cecilia), chỉ được tìm thấy trên lãnh thổ của Belarus. |
8. Ngày 17 Tháng 8 năm 2010 Christmas Island - Úc - MS: 458 Chim chiến Andrew Frigatebird http://www.stamps.com.au/assets/imag....jpg?width=500 Bộ tem http://www.stamps.com.au/assets/imag....jpg?width=700 Block http://www.stamps.com.au/assets/imag....jpg?width=800 FDC Frigatebird - tra từ điển là chim frê-gat (hoặc chim chiến), loài chim biển quý hiếm của đảo Christmas Island - Úc, nằm trong danh sách của WWF. Hiện nay cuộc sống của chúng trên đảo này đang bị đe dọa bởi ô nhiễm từ các mỏ khai thác phốt phát. |
9. Ngày 14 Tháng 10 năm 2010 Estonia - MS 459 Sa giông mào có lưng màu xám đen, nâu và hai bên sườn được bao phủ với màu tối hơn. Mặt dưới của bung có một trong hai màu vàng hoặc màu da cam. Con đực có thể được phân biệt với con cai bởi sự xuất hiện của một mào lởm chởm trong mùa sinh sản. Mào này chạy dọc theo lưng Con cái không có mào, nhưng có một màu vàng cam sọc dọc theo cạnh dưới của đuôi của nó http://www.vietstamp.net/forum/attac...8&d=1288413223 FDC và Maicard của bộ tem do quốc gia Estonia phát hành http://www.vietstamp.net/forum/attac...9&d=1288413223 http://www.vietstamp.net/forum/attac...0&d=1288413223 http://www.vietstamp.net/forum/attac...1&d=1288413223 http://www.vietstamp.net/forum/attac...2&d=1288413223 ( bài viết sử dụng tư liệu hình ảnh do thành viên goldwood cung cấp) |
5 File đính kèm
10. Ngày 27 Tháng 10 năm 2010 Fiji - MS 460 Kỳ đà mào Fiji File Đính Kèm 112950 Kỳ đà mào Fiji là một loài thằn lằn lớn, lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1974 . Tiến sĩ John Gibbons tìm thấy trong khi nghiên cứu kỳ đà dải (B. fasciatus) cũng được tìm thấy trên các hòn đảo Fiji. Kỳ đà mào màu xanh lá cây với ba màu trắng băng hẹp qua lại , trong khi các loài khác của kỳ đà là dải rộng hơn nhiều và có màu xanh trong . Kỳ đà mào cũng lớn hơn nhiều, cái mào của nó mà có thể dài đến 1,2 cm dài.Kỳ đà mào có thể thay đổi màu rất nhanh từ màu xanh sang màu đen . |
Thời gian được tính theo giờ GMT +7. Bây giờ là 04:07. |
©2007-2024 Diễn đàn Viet Stamp
Cơ quan chủ quản: Câu lạc bộ sưu tập tem Viet Stamp (VSC)
Giấy xác nhận cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến số 87/GXN-TTĐT
do Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 31-08-2011
Chịu trách nhiệm chính: Ông Hoàng Anh Thi - Chủ nhiệm VSC
Bản quyền thuộc VSC. Địa chỉ: 2/47 Phan Thúc Duyện, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: (08) 38111467 – Website: vietstamp.net.vn – Email: vietstamp.net@gmail.com – Hotline: 0918 636 791
Vui lòng ghi rõ nguồn “Viet Stamp” khi phát hành lại thông tin từ diễn đàn này.
--------------------
Mã nguồn: vBulletin v3.8.3 & Copyright © 2024, Jelsoft Enterprises Ltd.
Diễn đàn Viet Stamp có giấy phép sử dụng từ Jelsoft Enterprises Ltd.